image banner
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Kế hoạch chuyển đổi số huyện Thới Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Màu chữ

Ngày 8/8/2022, Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình ban hành Kế hoạch số 106/KH-UBND về chuyển đổi số huyện Thới Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nội dung đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Từng bước đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành của cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ chức và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. Phấn đấu đến năm 2025, huyện cơ bản hoàn thành số hoá các lĩnh vực kinh tế - xã hội; đến năm 2030, số hoá toàn diện các lĩnh vực, kinh tế số thành lợi thế cạnh tranh

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025:

- Chính quyền số:

+ 80% DVCTT mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức DVCTT mức độ 4.

+ 100% DVCTT mức độ 3 và 4 có phát sinh hồ sơ.

+ 50% hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến.

+ 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

+ 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin báo cáo.

+ 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.

+ 100% cơ quan nhà nước cấp huyện tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

+ 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực điện tử.

+ Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.

+ 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.

+ 50% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của của cơ quan quản lý.

     - Kinh tế số:

+ 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nền tảng chuyển đổi số.

+ 100% doanh nghiệp sử dụng hoá đơn điện tử.

+ Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 10%.

+ Phấn đấu kinh tế số chiếm 10% GRDP.

+ Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.

- Xã hội số:

+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% xã.

+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu.

+ Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 70%.

+ Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%.

+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử đạt 80%.

b) Đến năm 2030:

- Chính quyền số:

+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động

+ 80% hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến

+ 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

+ Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng, kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, giảm 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.

+ 70% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Kinh tế số:

+ 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nền tảng chuyển đổi số.

+ Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 20%.

+ Kinh tế số chiếm 20% GRDP.

+ Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.

- Xã hội số:

+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% hộ gia đình có nhu cầu.

+ Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 80%.

+ Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đẩu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%.

+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử đạt 95%.

II. Nhiệm vụ và giải pháp:

1. Nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.

- Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền về sự cần thiết, tính cấp bách phải chuyển đổi số, gắn với mục tiêu, 5 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi số.

- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức là người đi đầu, gương mẫu trong chuyển đổi số, tạo sự hưởng ứng mạnh mẽ, chuyển đổi nhận thức căn bản của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số.

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải xem chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên để tập trung chỉ đạo.

2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số:

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, chính sách và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chuyển đổi số. Ban hành các hướng dẫn để hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Có chính sách đột phá một số ngành, lĩnh vực, khuyến khích sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, mô hình kinh doanh số, đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo.

- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình chuyển đổi số đảm bảo phù hợp với điều kiện triển khai của địa phương.

3. Chuyển đổi số trong cả hệ thống chính trị bao gồm cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội:

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tạo nền móng thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội của huyện, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác lãnh đạo, giám sát, tạo sự gắn kết và tăng hiệu quả tương tác, giao tiếp giữa đảng viên, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân. Rà soát, lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng vào Đề án chuyển đổi số của tỉnh để thống nhất về mặt chủ trương, chính sách, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả.

- Xây dựng, phát triển chính quyền số, trọng tâm là:

+ Tập trung thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong văn bản điện tử, thực hiện thủ tục hành chính, chỉ đạo điều hành và xử lý công việc trên môi trường mạng...

+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu hiệu quả, thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Công khai danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu; hạn chế cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của huyện.

+ Ưu tiên chuyển đổi số trong các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, quản lý hành chính, dịch vụ công, du lịch, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, giao thông và vận tải, lao động và việc làm, xây dựng hệ thống giám sát giao thông thông minh, hệ thống giám sát an ninh thông minh...

4. Phát triển kinh tế số:

- Phát triển kinh tế số, trọng tâm là phát triển doanh nghiệp số, công nghiệp sáng tạo, thương mại điện tử và sản xuất thông minh... nhằm nâng cao năng suất, giá trị cạnh tranh cho sản phẩm đầu ra.

- Đẩy mạnh các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, hộ kinh doanh chuyển đổi số. Nâng cao chất lượng cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp; phân nhóm doanh nghiệp theo ngành nghề, lĩnh vực và quy mô.

- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp làm thước đo mức độ doanh nghiệp chuyển đổi số. Tăng cường dự báo, hỗ trợ các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản, họp tác xã, làng nghề,... chuyển đổi số, tham gia kinh doanh trên sàn thương mại điện tử.

- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người dân.

5. Phát triển xã hội số:

- Phổ cập kỹ năng số toàn diện cho người dân để hình thành một xã hội số công bằng, khai thác tốt tiềm năng, hình thành văn hóa số bằng chính việc sử dụng các nền tảng số quốc gia được ứng dụng rộng rãi trên không gian số. Thiết lập và tổ chức triển khai nền tảng sát hạch trực tuyến để đánh giá, đo lường kỹ năng số đối với từng đối tượng lao động, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và học sinh, sinh viên.

- Triển khai nền tảng học trực tuyến mở (MOOC) về kỹ năng số phù họp với chuẩn kỹ năng số và khung kỹ năng số quốc gia. Triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển công dân số; phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử; hướng tới mỗi người dân trong độ tuổi trưởng thành đều có danh tính số, tài khoản số, phương tiện số để học tập, lao động và giao dịch trên môi trường mạng.

- Hướng dẫn, khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ trực tuyến, dịch vụ thiết yếu, như: Y tế, giáo dục, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, sử dụng mạng xã hội... Xây dựng nền tảng khảo sát, thu thập, phân tích, xử lỷ các ý kiến của người dân liên quan đến các vấn đề an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.

6. Phát triển nền móng về hạ tầng, nền tảng số và dữ liệu số:

- Đối với hạ tầng số, đầu tư phát triển đồng bộ và đảm bảo tính bảo mật, thông suốt trong cơ quan của đảng, chính quyền, Mặt hận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở; xây dựng hạ tầng thiết yếu trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Đối với nền tảng số, tiếp tục duy trì và nâng cấp các nền tảng đang hoạt động hiệu quả. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh và bổ sung danh mục các nền tảng số quốc gia ưu tiên phát triển. Cụ thể hóa các tiêu chí nền tảng số quốc gia và tổ chức đánh giá, công nhận, công bố nền tảng số quốc gia cấp tỉnh. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, khuyến khích người dân tích cực tham gia.

- Đối với dữ liệu số, thiết lập cơ sở dữ liệu sẵn sàng kết nối, chia sẻ, tạo huyết mạch quan trọng của kinh tế số và xã hội số; thúc đẩy các cơ quan trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân chuyển từ sở hữu riêng dữ liệu sang cùng tạo lập, chia sẻ và khai thác dữ liệu.

7. Đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng:

- Triển khai đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng, nhất là an toàn thông tin mạng nội bộ của Đảng, của chính quyền theo quy định; bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng và khi nâng cấp, thay đổi theo quy định.

- Thường xuyên theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh mạng và tội phạm sử dụng công nghệ cao.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông về an toàn, an ninh thông tin mạng, hướng dẫn người dân nâng cao ý thức tự bảo vệ trên môi trường số. Có biện pháp kiểm tra, ngăn chặn, chế tài đối với những trường hợp vi phạm.

8. Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số:

- Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế về chuyển đổi số; tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới.

- Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phù họp với định hướng chuyển đổi số của cấp trên.

- Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp công nghệ số để tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh thông qua các hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, họp tác công - tư.

9. Huy động, phát triển nguồn lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số

- Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng kỹ năng mới liên quan đến chuyển đổi số, nhất là điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, kiến trúc hệ thống, kỹ nghệ phần mềm, thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng an toàn thông tin mạng.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông tin hiện có, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu để trở thành lực lượng nòng cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp về chuyển đổi số.

- Kinh phí thực hiện chuyển đổi số sử dụng từ ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Phấn đấu tỷ lệ chi cho chuyển đổi số của tỉnh trong tổng chi ngân sách nhà nước không thấp hơn bình quân của cả nước./.

Minh Đương

  image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Lượt truy cập
  • Tất cả: 1
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình.

Địa chỉ: Khóm 1 - Thị trấn Thới Bình - Huyện Thới Bình - Tỉnh Cà Mau. 

Điện thoại: 07803.860198 - 07803.860038 - 07803.860463 - 07803.505999 - Fax: 07803 860259 

Email: huyenthoibinh@camau.gov.vn

Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Trung Đỉnh - Chánh Văn phòng HĐND&UBND huyện - Trưởng Ban Biên tập  

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang