image banner
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Liên hệ
  • Sơ đồ website
  • Liên kết website
  • Rss
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
  • Tổng quan
    • Điều kiện tự nhiên
    • Lịch sử phát triển
    • Điều kiện kinh tế xã hội
    • Truyền thống Văn hóa
    • Địa giới hành chính
    • Bản đồ hành chính
    • Thông tin giao dịch chính thức
  • Tin tức sự kiện
    • Hội đồng nhân dân
    • Thời sự, chính trị
    • An ninh – Quốc phòng
    • Kinh tế, dịch vụ
    • Văn hóa, xã hội
    • Pháp luật, chính sách
    • Thông tin tuyên truyền
  • Thành tựu và định hướng
  • Thông tin chỉ đạo,điều hành
    • Báo cáo định kỳ
    • Văn bản quy phạm pháp luật
    • TCVN ISO 9001:2008
    • Phòng chống thiên tai, dịch bệnh
    • Ý kiến chỉ đạo, điều hành
    • Lịch làm việc
  • TCVN ISO 9001:2008
  • Cải cách hành chính
  • Cơ hội đầu tư
    • Quy hoạch, chiến lược, kế hoạch
    • Dự án, hạng mục đầu tư
    • Chương trình, đề tài khoa học
  • Khen thưởng - Xử phạt
  • Thống kê, báo cáo
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
  • Trang chủ
  • Tin tức sự kiện
  • Thông tin tuyên truyền
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 123/2020/NĐ-CP của chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
Thứ Năm, 10/04/2025 09:56 GMT+7
Màu chữ

Nhằm quy định cụ thể về lập hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân trong giao dịch mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đảm bảo đáp ứng kịp thời việc xác lập hóa đơn điện tử từng lần bán hàng khi hoàn thành giao dịch mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người mua theo quy định, ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ đã bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu như sau:

- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu) thì thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định, nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.

- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấpdịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

Bên cạnh đó, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, e, l, m, n khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác (điểm a); Hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô (điểm b); Hoạt động cho vay, hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng (điểm l); Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật (điểm m); Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí (điểm n).

- Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 2 như sau:

 Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.

- Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 Điều 3 như sau: Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này; Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.

- Sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

- Sửa đổi tên Điều 19 và sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

 Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử: Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực hiện xử lý như sau:

+ Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

+Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử như sau:

+ Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

+ Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử lập sai.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập sai sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế). 

+ Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai theo quy định tại điểm b khoản này, đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). Người bán thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu.

- Sửa đổi tên Điều 34 và sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử: Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử; tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định này thì được lựa chọn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử không phải trả tiền dịch vụ. 

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2025.

 

Lê Thị Nhiên
Tin liên quan
  • Ngân hàng chính sách xã hội huyện họp giao ban Quý I/2025
    Ngân hàng chính sách xã hội huyện họp giao ban Quý I/2025
    22/04/2025
  • Hội nghị điển hình tiên tiến viên chức, người lao động giai đoạn 2020 – 2025
    Hội nghị điển hình tiên tiến viên chức, người lao động giai đoạn 2020 – 2025
    12/02/2025
  • Ghi nhận sôi nổi hội thao mừng Đảng, mừng Xuân Ất Tỵ 2025
    Ghi nhận sôi nổi hội thao mừng Đảng, mừng Xuân Ất Tỵ 2025
    12/02/2025
  • Thới Bình tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Tòa án năm 2024 và triển khai công tác năm 2025
    Thới Bình tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Tòa án năm 2024 và triển khai công tác năm 2025
    12/02/2025
  • Đẩy mạnh hỗ trợ vốn phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh
    Đẩy mạnh hỗ trợ vốn phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh
    27/12/2024
1 2 
Tin vắn

Quyết định công khai số liệu Quyết toán Ngân sách năm 2023

Khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện Thới Bình khóa XII, nhiệm kỳ 2021 – 2025 kỳ họp thứ 16 (kỳ họp chuyên đề)

Thới Bình viếng Nghĩa trang liệt sĩ dịp lễ 30/4 – 1/5

Ghi nhận Lễ khởi công nâng cấp Trường THCS– THPT Tân Bằng đạt chuẩn quốc gia

Sở Tư pháp phối hợp với UBND huyện Thới Bình tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hoà giải ở cơ sở

Hình ảnh
No title...
  image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Lượt truy cập
  • Số lượt truy cập : 1
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình.

Địa chỉ: Khóm 1 - Thị trấn Thới Bình - Huyện Thới Bình - Tỉnh Cà Mau. 

Điện thoại: 07803.860198 - 07803.860038 - 07803.860463 - 07803.505999 - Fax: 07803 860259 

Email: huyenthoibinh@camau.gov.vn

Chịu trách nhiệm nội dung: Lý Bảo Trân - Chánh Văn phòng HĐND&UBND huyện - Trưởng Ban Biên tập  

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang