image banner
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Phiên họp kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành kinh tế - xã hội năm 2019
Màu chữ

Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội huyện Thới Bình năm 2019 tiếp tục phát triển ổn định và tăng trưởng khá 9,56%; kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư và ngày càng hoàn thiện; nhiều mô hình sản xuất hiệu quả được triển khai nhân rộng; công tác thu gom, xử lý rác thải được thực hiện đúng quy định; công tác đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo cho gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, cận nghèo và các chính sách đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm thường xuyên. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông được thực hiện thường xuyên, đúng quy định.

Có 18/21 chỉ tiêu đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết, chiếm 85,71%, cụ thể: Tăng trưởng kinh tế theo giá trị sản xuất 9,56%; cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất chuyển dịch theo hướng tích cực; thu nhập bình quân đầu người: 45,08 triệu đồng/người/năm, bằng 102,06% chỉ tiêu Nghị quyết; diện tích lúa (gieo trồng): 23.083 ha, bằng 100,43% chỉ tiêu Nghị quyết; sản lượng lúa: 94.758 tấn, bằng 102,57% chỉ tiêu Nghị quyết; diện tích nuôi trồng thủy sản 50.370 ha, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết; sản lượng thủy sản 40.660 tấn, bằng 100,4% chỉ tiêu Nghị quyết; thu ngân sách trên địa bàn: 58.800 triệu đồng, bằng 109,91% chỉ tiêu Nghị quyết; chi ngân sách địa phương: 580.782 triệu đồng, bằng 136,91% chỉ tiêu Nghị quyết; đào tạo nghề và truyền nghề: 2.073 lao động, bằng 102,12% chỉ tiêu Nghị quyết; giải quyết việc làm 4.730 lao động, bằng 118,25% chỉ tiêu Nghị quyết; tỷ lệ lao động xã hội qua đào tào (không kể truyền nghề): 28,6% (chỉ tiêu NQ: 26,3%); tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,88% (chỉ tiêu NQ 0,89%); tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 9,9% (chỉ tiêu NQ 10,03%); giảm tỷ lệ sinh: 0,04% (chỉ tiêu NQ 0,03%); tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90,16% (chỉ tiêu NQ 87,72%); tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 99,2%, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết; thu gom và xử lý rác thải tại khu trung tâm, điểm chợ các xã, thị trấn đúng quy định 98,8% (chỉ tiêu NQ: 98,5%).

Tăng trưởng kinh tế : Tổng giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) 9.360 tỷ đồng, bằng 100,14%  chỉ tiêu Nghị quyết, tăng trưởng 9,56%. Trong đó: Ngư – nông nghiệp: 5.495 tỷ đồng, bằng 100,09% chỉ tiêu Nghị quyết, tăng trưởng 7,24%; Công nghiệp – xây dựng: 960 tỷ đồng, bằng 99,28% so với chỉ tiêu Nghị quyết, tăng trưởng 12,68%; Dịch vụ: 2.905 tỷ đồng, bằng 100,52% chỉ tiêu Nghị quyết, tăng trưởng 13,17%.

Thu nhập bình quân đầu người: 45,08 triệu đồng, bằng 102,06% chỉ tiêu Nghị quyết, bằng 112,62% so với cùng kỳ.

Tổng diện tích gieo trồng 23.083 ha, bằng 100,43% chỉ tiêu Nghị quyết;  Tổng sản lượng lúa thu hoạch 94.758 tấn, bằng 102,57% chỉ tiêu Nghị quyết, tăng 1.170 tấn so với cùng kỳ.

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 50.370 ha, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết, tăng 198 ha so với cùng kỳ. Diện tích nuôi tôm 50.039ha, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết. Trong đó diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến 13.620 ha, bằng 100,89% kế hoạch năm.

Tổng sản lượng thủy sản thu hoạch 40.660 tấn, bằng 100,4% chỉ tiêu Nghị quyết, tăng 1.969 tấn so với cùng kỳ, trong đó: sản lượng tôm 16.536 tấn, bằng 100,22% chỉ tiêu Nghị quyết, tăng 608 tấn so với cùng kỳ.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo quyết liệt và có sự chuyển biến tích cực đáng ghi nhận. Đến nay, toàn huyện có 05/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 45,45% (trong đó có 02 xã được công nhận năm 2015: Trí Phải và Trí Lực; 03 xã được công nhận vào đầu năm 2017: Tân Lộc, Tân Bằng và Biển Bạch Đông), có 01 xã đã gửi hồ sơ trình tỉnh thẩm định để được công nhận năm 2019 (Tân Lộc Bắc). Bình quân toàn huyện đạt 16,73 tiêu chí/xã, cụ thể như sau: Tân Lộc Bắc đạt 19 tiêu chí; Trí Phải, Tân Bằng, Tân Lộc, Hồ Thị Kỷ, Tân Lộc Đông đạt 18 tiêu chí; Biển Bạch Đông, đạt 17 tiêu chí; Trí Lực và Tân Phú đạt 16 tiêu chí; Biển Bạch đạt 14 tiêu chí; Thới Bình đạt 12 tiêu chí. Dự kiến cuối năm 2019 có thêm 01 xã được công nhận xã nông thôn mới là xã Tân Lộc Bắc, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới của huyện lên 06/11 xã.

Xây dựng thị trấn văn minh đô thị: triển khai Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 06 năm 2014 của UBND tỉnh Cà Mau về ban hành quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”. Huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng thị trấn văn minh đô thị, phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo tăng cường hỗ trợ, giúp thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí theo từng giai đoạn cụ thể. Đến nay cơ bản hoàn thành 22/26 tiêu chí. các tiêu chí chưa đạt gồm: tiêu chí 100% số hộ sử dụng điện an toàn (còn 74 hộ); tiêu chí thiết chế văn hóa; tiêu chí xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị (tình trạng dựng mái che, lều quán, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, vỉa hè gây mất mỹ quan đô thị).

Huyện nông thôn mới: Đến nay đạt 04/09 tiêu chí huyện nông thôn mới, gồm: Tiêu chí thủy lợi, sản xuất, an ninh và trật tư xã hội, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Các tiêu chí chưa đạt gồm: Tiêu chí quy hoạch, giao thông, điện, y tế - văn hóa – Giáo dục, môi trường.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động Quỹ hỗ trợ nông dân để tạo nguồn vốn hỗ trợ nông dân vay vốn phát triển sản xuất. Đến nay đã vận động góp Quỹ được 754 triệu đồng; vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 1.600 triệu đồng, vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ 2.090 triệu đồng; vốn ngân sách huyện hỗ trợ 300 triệu đồng. Đã thực hiện cho vay phát triển sản xuất 21 dự án, có 257 hộ tham gia, với tổng số tiền 4.570 triệu đồng, từ các nguồn hỗ trợ của trung ương, tỉnh, huyện và nguồn vận động Quỹ hỗ trợ nông dân huyện. 

Về điện: Tổng số hộ dân sử dụng điện toàn huyện 34.903/34.948 hộ, chiếm 99,87%/tổng số hộ dân, trong đó số hộ dân sử dụng điện an toàn đạt 96,73%.

Giao thông nông thôn: Khởi công xây dựng 42 công trình lộ GTNT, với tổng chiều dài 79,9 km, trị giá 36,8 tỷ đồng, trong đó hoàn thành và đưa vào sử dụng 68,64 km. Duy tu, nâng cấp, sửa chữa 06 danh mục công trình lộ GTNT, chiều dài 41,55km, trị giá khoảng 9,38 tỷ đồng, trong đó hoàn thành và đưa vào sử dụng 30,5 km.

Công tác quản lý xây dựng: Cấp 56 Giấy phép xây dựng nhà ở, tăng 06 giấy so với cùng kỳ.

Thẩm định 185 công trình; trong đó: 09 công trình hạ tầng kỹ thuật, 49 công trình dân dụng, 82 công trình giao thông và 45 công trình thủy lợi. Tổng trị giá 127,41 tỷ đồng.

Thường xuyên kiểm tra, quản lý chất lượng công trình xây dựng, điều kiện hoạt động xây dựng và an toàn lao động trong giai đoạn thi công xây dựng công trình (tổng số 43 công trình) và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành trên địa bàn huyện.

Công tác trật tự an toàn giao thông: Ban An toàn giao thông huyện đã đặt 30.000 tờ rơi tuyên truyền các nội dung hình ảnh về nón bảo hiểm, nồng độ cồn và giao thông đường thủy, cấp phát cho một số đơn vị thành viên Ban An toàn giao thông huyện và Ban An toàn giao thông các xã, thị trấn Thới Bình; nhằm thực hiện công tác tuyên tuyền về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy cho người tham gia giao thông.

Thông qua tuần tra kiểm soát của lực lượng Cảnh sát giao thông Công an huyện, Công an các xã, thị trấn đã tuyên truyền luật giao thông đường bộ, đường thủy nội địa cho 11.350 lượt người nghe và phát hơn 11.000 tờ rơi. Ngoài ra, trong các buỗi lễ ra quân tháng Thanh niên tại các xã, thị trấn đã phát hơn 1.500 tờ rơi tuyên truyền về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

Thu ngân sách nhà nước (thu trên địa bàn): Thực hiện đến ngày 15/11/2019 được 51.199 triệu đồng, bằng 95,69% so dự toán năm, ước thực hiện đến ngày 31/12/2019 được 58.800 triệu đồng, bằng 109,9% dự toán năm, bằng 100,17% so với cùng kỳ.

Chi ngân sách nhà nước: Thực hiện đến ngày 15/11/2019 được 465.382 triệu đồng, bằng 109,7% dự toán năm, ước thực hiện đến ngày 31/12/2019 được 580.782 triệu đồng, bằng 136,91% dự toán năm.

            Tổng số công trình đầu tư: 223 công trình, tổng dự toán 171.283 triệu đồng. Quyết toán công trình: tổng số công trình đã nhận quyết toán 109 công trình. Trong đó: đã thẩm tra quyết toán 107 công trình, còn lại 02 công trình đang thẩm tra quyết toán.

Hợp tác xã: Tính đến thời điểm báo cáo, toàn huyện có 18 hợp tác xã (trong đó thành lập mới 04 hợp tác xã, giải thể 01 hợp tác xã), có 241 thành viên với tổng số vốn điều lệ là 9.614,5 triệu đồng. Trong đó hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp, thủy sản 14 hợp tác xã, 01 hợp tác xã Nông nghiệp – môi trường, phi nông nghiệp 02 hợp tác xã (hợp tác xã xây dựng và hợp tác xã giết mổ) và 01 quỹ tín dụng, hiện tại không còn xã trắng hợp tác xã.

Tổ hợp tác: Tính thời điểm báo cáo, toàn huyện có 53 tổ hợp tác, không tăng so với cuối năm 2018 các tổ hợp tác làm ăn kém hiệu quả và cũng có tổ hợp tác nâng lên hợp tác xã. Hiện tại có 53 tổ hợp tác với tổng số tổ viên tham gia là 607, số vốn góp là 4.604 triệu đồng. 

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tổng số hồ sơ cấp lần đầu đã tiếp nhận: 2.605 hồ sơ. Đã hoàn thành và in giấy chứng nhận: 2.305 hồ sơ với diện tích 1.339,8 ha, tăng 17% so với cùng kỳ. Đang xử lý: 300 hồ sơ (còn trong hạn).

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng các công trình, dự án được thực hiện kịp thời và đúng quy định pháp luật, trong năm 2019 đã thực hiện hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng nút giao thông đấu nối từ cầu treo dân sinh vào tuyến đường Thới Bình – U Minh; hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ đối với bà Trần Thị Lệ, ấp 3, xã Tân Lộc; triển khai lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án tu bổ, chỉnh trang, nâng cấp đền thờ Vua Hùng, xã Tân Phú.

Lĩnh vực môi trường: Từ đầu năm đến nay đã cấp 16 bộ thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.  Tổ chức các đợt kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại 35 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn các xã, thị trấn. Qua kiểm tra, chỉ có 07 cơ sở thực hiện đúng theo cam kết bảo vệ môi trường, nhắc nhở và yêu cầu 28 cơ sở còn lại thực hiện đúng theo bản cam kết môi trường.

Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày nước thế giới, ngày khí tượng thế giới, ngày môi trường thế giới, ngày đại dương thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, theo đó thực hiện 05 phóng sự, 11 bản tin với 200 lượt phát sóng trên đài truyền thanh huyện và trạm truyền thanh các xã, thị trấn, treo 143 băng rôn, 20 tờ phướn tuyên truyền, xây dựng mới và sửa chữa 09 cụm pano tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới.

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 99,2%, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại khu trung tâm, điểm chợ các xã, thị trấn đúng quy định đạt 98,8%, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Trong năm 2019, đã công nhận được 04 trường, nâng tổng số có 36/53 trường học đạt chuẩn quốc gia.

Lĩnh vực y tế:  Trong năm 2019, các mục tiêu, nhiệm vụ trên lĩnh vực y tế cơ bản thực hiện đạt yêu cầu. Đến nay số người tham gia BHYT là 122.526 người; Độ bao phủ BHYT đạt 90,16% (kế hoạch 85,05%).

Về công tác giảm nghèo: Năm 2019, giảm 218 hộ nghèo, tương đương giảm 0,73% (kế hoạch 0,8%); giảm 219 hộ cận nghèo, tương đương giảm 0,74% (Kế hoạch 0,5%). Hiện nay, số hộ nghèo toàn huyện 710 hộ, chiếm tỷ lệ 2,03%; số hộ cận nghèo 738 hộ, chiếm tỷ lệ 2,11%. Thu nhập bình quân đầu người: 45,08 triệu đồng.

Quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Công tác tuyển quân, đưa quân, tuyển sinh, diễn tập, huấn luyện các lực lượng, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh thực hiện đạt chỉ tiêu tỉnh giao, chất lượng được nâng cao. An ninh, trật tự an toàn xã hội được tăng cường giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn một số khó khăn, hạn chế nhất định như: Sản xuất ngư nông nghiệp còn nhỏ lẻ, chưa hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn để khai thác tiềm năng của huyện; tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân, đặc biệt là làm cho giá cả tăng cao; tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và xây dựng thị trấn chuẩn đạt chuẩn đô thị văn minh còn chậm so với kế hoạch..........

Trong năm 2019, UBND đề ra mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế; chú trọng tăng trưởng, chất lượng, bền vững, hiệu quả; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường hợp tác, liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, triển khai thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu; phòng, chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn.

Một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện năm 2010 như sau:

1. Nông, ngư nghiệp

- Đẩy mạnh Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Thới Bình theo hướng nâng cao giá trị, phát triển bền vững, hiệu quả; tập trung phát triển sản xuất các ngành hàng chủ lực như tôm, cua, lúa chất lượng cao...theo hướng hợp tác – liên kết – thương hiệu – thị trường.

- Tăng cường công tác quản lý sản xuất theo quy hoạch, quản lý việc phát triển nuôi tôm siêu thâm canh; đẩy mạnh phát triển nuôi tôm quảng canh cải tiến; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển ngành tôm trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ vùng sản xuất chuyên lúa, không để tự phát đưa nước mặn vào vùng ngọt nuôi tôm.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2020. Tập trung đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng ở tất cả các xã xây dựng nông thôn mới, có chia bước đi thích hợp ở từng tiêu chí phù hợp với điều kiện của mỗi xã, điều kiện nguồn lực của ngân sách nhà nước và khả năng của người dân.

- Kiểm soát tốt việc sử dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh trong nuôi tôm, tránh lạm dụng và tồn dư nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, đồng thời tuyên truyền rộng rãi đến người sản xuất để thực hiện. Tiếp tục tuyên truyền, tổ chức hướng dẫn người dân thực hiện đăng ký kê khai sản xuất ban đầu, thống kê kết quả đăng ký sản xuất.

2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ

- Tập trung phát triển thương mại dịch vụ đảm bảo lưu thông hàng hoá phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn, chú trọng lưu thông hàng hoá về vùng sâu, đầu tư phát triển thương mại nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, xây dựng chợ, đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện đầu tư, khởi nghiệp. Thường xuyên theo dõi tình hình phát triển của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ chức đối thoại công khai định kỳ với doanh nghiệp, hộ kinh doanh để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

3. Phát triển kinh tế tập thể

- Tiếp tục đổi mới xây dựng mô hình kinh tế tập thể phù hợp với cơ chế thị trường. Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTT mà nòng cốt là các HTX tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi; xây dựng cơ chế hỗ trợ lãi suất cho các HTX vay vốn ngân hàng thương mại phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh tranh cho các HTX; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tích cực hỗ trợ về đất đai và cơ sở hạ tầng để các HTX ổn định sản xuất; từng bước hoàn thiện thị trường tiêu thụ sản phẩm ở khu vực nông thôn; xây dựng, tạo mối liên doanh, liên kết giữa HTX với doanh nghiệp.

- Tập trung triển khai dự án hỗ trợ phát triển mô hình HTX ở các xã được tỉnh và huyện chọn làm điểm chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; phát huy ngành nghề truyền thống và sản phẩm đặc trưng của từng địa phương, xây dựng nhãn mác hàng hóa tập thể của HTX, THT.

4. Tài chính, tín dụng, đầu tư xây dựng cơ bản

- Tăng cường quản lý thu ngân sách, tập trung các giải pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước.

- Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả. Rà soát sắp xếp lại các nhiệm vụ chi thường xuyên; kiên quyết cắt giảm những nội dung chi và nhiệm vụ chi không cần thiết, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển.

- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản có liên quan. Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, lựa chọn các dự án đầu tư phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt; hạn chế tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Huy động tốt các nguồn vốn tín dụng, tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương, nhằm tạo nguồn vốn ổn định phục vụ cho hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân. Đẩy mạnh việc đầu tư đến từng hộ vay có nhu cầu sử dụng vốn đúng mục đích, có khả năng sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chú trọng tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng, tăng tỷ lệ cơ cấu cho vay trung hạn để tạo doanh thu từ hoạt động tín dụng. Tăng cường đầu tư cho các dự án giảm nghèo, giải quyết việc làm, đầu tư phát triển sản xuất và đời sống của gia đình chính sách, hộ nghèo; đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn để đảm bảo có nguồn vốn tái đầu tư. 

5. Tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. Đảm bảo các chất thải công nghiệp, chất thải y tế, rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đúng quy định.

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là các hoạt động khai thác đất mặt trái phép; có giải pháp xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.

- Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác động của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Lồng ghép các chỉ tiêu liên quan đến phòng chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của huyện.

- Chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận QSD đất kịp thời, rút ngắn thời gian trả kết quả, đem lại sự hài lòng cao của người dân và doanh nghiệp; tăng cường công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất; giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp đất đai.

6. Phát triển khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản TCVN ISO 9001:2015 (ISO điện tử) vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn huyện.

- Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện các kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp cho phụ nữ, thanh niên nông thôn. Tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, các đối tượng thanh thiếu niên tham gia Cuộc thi “sáng tạo khoa học kỹ thuật”, “sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng”.

7. Văn hoá, thông tin, thể thao, du lịch

- Tiếp tục nâng chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới hướng đến chất lượng, hiệu quả. Từng bước đầu tư đồng bộ các thiết chế văn hóa, trong đó ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa phục vụ sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa nhằm động viên nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội tham gia xây dựng phát triển văn hóa.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với các hoạt động thi đấu thể thao bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú để thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.

- Xây dựng và triển khai Đề án phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kết nối đồng bộ đến các điểm tham quan, khu di tích; tạo điều kiện hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế về du lịch ở địa phương. Chú trọng liên kết vùng, nhất là các địa phương lân cận trong phát triển du lịch.

8. Giáo dục và Đào tạo

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

- Thực hiện sắp xếp mạng lưới trường lớp phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo các trường có quy mô số học sinh, số lớp, số giáo viên dạy hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo tinh gọn.

- Tập trung đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch, có trên 75% tổng số trường đạt chuẩn quốc gia; đồng thời, quan tâm nâng cấp, sửa chữa các trường đã được công nhận đạt chuẩn để đảm bảo đủ điều kiện được công nhận lại sau 05 năm.

- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển giáo dục.

9. Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân

- Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu; triển khai tốt Chương trình mục tiêu về y tế, kiểm soát chặt chẽ, diễn biến bệnh dịch, không để dịch lớn xảy ra.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng cường chất lượng khám và điều trị bệnh, bảo đảm quyền lợi cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện các giải pháp duy trì mức sinh hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

10. Lao động, thương binh và xã hội

- Đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng lao động đảm bảo phù hợp tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn theo hợp đồng lao động. Năm 2020 phấn đấu có ít nhất 60 lao động được đi làm việc ở nước ngoài.

- Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối với đối tượng người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức, chủ động và tự vươn lên thoát nghèo của hộ nghèo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ nhà ở cho người nghèo.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội; triển khai thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, tạo tính răn đe chung, tích cực trong công tác đấu tranh triệt phá các tụ điểm mại dâm, ma túy và các loại tệ nạn xã hội khác. Thực hiện đúng quy định trong việc đưa đối tượng vào cơ sở cai nghiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý cai nghiện ma túy.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tự nguyện tham gia đóng góp các Quỹ được Trung ương quy định: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Vì người nghèo.

11. Công tác dân tộc, tôn giáo

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách dân tộc, tăng cường thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững.

12. Quốc phòng, an ninh

- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân.

- Tăng cường xây dựng và củng cố thế trận Quốc phòng - An ninh. Chủ động ra quân trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn huyện. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

13. Công tác tiếp dân, thanh tra và cải cách hành chính

- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung xử lý dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, đảm bảo kịp thời và đúng pháp luật.

- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực. Thực hiện tốt công tác phòng  chống tham nhũng, lãng phí; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

- Tăng cường các giải pháp triển khai thực hiện trong công tác cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực thi thủ tục hành chính. Thường xuyên cập nhật, rà soát, thống kê thủ tục hành chính đã được công bố, công khai. Tiếp tục xây dựng, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, hạn chế thấp nhất các hồ sơ trễ hạn, góp phần nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp./.

Minh Đương

  image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Lượt truy cập
  • Tất cả: 1
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình.

Địa chỉ: Khóm 1 - Thị trấn Thới Bình - Huyện Thới Bình - Tỉnh Cà Mau. 

Điện thoại: 07803.860198 - 07803.860038 - 07803.860463 - 07803.505999 - Fax: 07803 860259 

Email: huyenthoibinh@camau.gov.vn

Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Trung Đỉnh - Chánh Văn phòng HĐND&UBND huyện - Trưởng Ban Biên tập  

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang